My number được cấp bởi Cơ quan An sinh Xã Hội và Hệ thống Mã số Thuế Nhật Bản. My number là mã gồm 12 chữ số gắn liền với mỗi cá nhân, chứa toàn bộ thông tin của cá nhân đó để chính phủ Nhật Bản có thể quản lý thông tin rõ ràng. Mỗi thẻ My number đều hiển thị thông tin cá nhân cơ bản như tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, mã số cá nhân…Những thông tin riêng tư khác, chẵng hạn như mức thu nhập, đều không thể hiện trên thẻ.
Tùy theo nơi cấp thẻ My number có thể là một thẻ platic gắn chip hoặc một giấy xác nhận, hoàn toàn không vấn đề gì.
Tham khảo những trường hợp bạn cần dùng My number dựa trên từng nhóm đối tượng khác nhau như sau:
- Học sinh, sinh viên: phải cung cấp My number cho nơi làm thêm, nơi xin học bổng, cho các đơn vị khấu trừ thuế làm thêm
- Người nội trợ, người giám hộ: phải cung cấp My number cho nơi làm thêm, cho cơ quan nhà nước khi đăng ký trợ cấp cho trẻ em, cho cơ quan nhà nước khi đi tiêm chủng cho trẻ.
- Cán bộ, công nhân viên chức: phải cung cấp My number cho nơi làm việc để làm giấy khấu trừ thuế và thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và chế độ lương hưu.
- Người già: phải cung cấp My number cho văn phòng lương hưu, cho các cơ quan nhà nước khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, phúc lợi xã hội và hệ thống hỗ trợ khi có thiên tai thảm họa.
- Người cần bổ sung bảo hiểm, chuyển tiền ra nước ngoài: phải cung cấp My number cho các tổ chức tài chính để làm thủ tục thanh toán bảo hiểm hoặc chuyển tiền ra khỏi nước Nhật.
Như vậy, bạn sẽ phải cần dùng My number của mình cho rất nhiều trường hợp trong cuộc sống về công việc, nộp thuế, thủ tục an sinh xã hội, hệ thống hỗ trợ thiên tai, lương hưu và các loại trợ cấp xã hội.
MỘT SỐ LƯU Ý VỚI THẺ MY NUMBER: